Xét nghiệm ADN cha/mẹ con

 

 

Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện nay

Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện nay
Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện nay

Có nhiều căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định pháp luật, tùy theo những tình huống thực tế phát sinh. Bao gồm: xác định quan hệ cha mẹ con khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn, không đăng ký kết hôn (con ngoài giá thú), vợ/chồng đã mất,… 

Dưới đây là những cơ sở pháp lý cho việc xác định quan hệ cha mẹ con, từ đó hoàn thiện các thủ tục như nhận cha, làm giấy khai sinh, đăng ký thường trú, tạm trú, hộ khẩu, nhập học cho con, hưởng bảo hiểm y tế, thừa kế, nhập tịch nước ngoài,… cũng như nhiều quyền lợi khác. 

I. Xác định cha mẹ con là gì? Tại sao phải xác định cha mẹ con? 

Xác định cha mẹ con là hành động định rõ danh tính của người cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con. Tức là khẳng định về danh tính cha đẻ, mẹ đẻ của con là ai, con đẻ có cha đẻ và mẹ đẻ là ai bằng văn bản pháp luật. 

Thông tin về mối quan hệ cha mẹ con được thể hiện trên giấy khai sinh của con, thông tin đăng ký hộ tịch của gia đình. Như vậy, việc xác định cha mẹ con khẳng định mối quan hệ huyết thống và quan hệ gia đình trên cơ sở pháp luật, đảm bảo quyền lợi của con và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái trong các hoạt động: khai sinh, khai báo hộ tịch, hưởng bảo hiểm y tế, nhập học, thừa kế,… 

II. Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con theo quy định pháp luật

Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con: Dựa trên sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân và thực hiện giám định huyết thống cha mẹ con. Nếu quan hệ hôn nhân chưa được xác lập, hoặc xảy ra tranh chấp khi xác định cha mẹ con thông qua hôn nhân, trong nhiều trường hợp phải sử dụng giám định ADN huyết thống cha mẹ con để giải quyết.

1. Xác định cha mẹ con theo quan hệ hôn nhân hợp pháp

Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về 3 căn cứ để xác định quan hệ cha mẹ con theo quan hệ hôn nhân:

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của vợ chồng.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng thì là con chung của vợ chồng. 

Như vậy, thời kỳ hôn nhân là một trong những căn cứ quan trọng có tính đương nhiên để xác định quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con. Tức là, con chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng nghiễm nhiên có cha đẻ và mẹ đẻ lần lượt là người chồng và người vợ. 

Một số thông tin bổ sung về thời kỳ hôn nhân

Thời kỳ hôn nhân: là khoảng thời gian tồn tại của quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân: 

  • Chấm dứt do ly hôn: Là ngày bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật
  • Chấm dứt do vợ/chồng chết: Là ngày được ghi trong giấy chứng tử của vợ/chồng 
  • Chấm dứt hôn nhân khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ/chồng chết: Là ngày được xác định trong quyết định của tòa án. 

Trường hợp được xác định là cha, mẹ của con theo một trong ba căn cứ liên quan đến hôn  nhân nêu trên mà không nhận con hoặc người khác không được xác định là cha, mẹ của con muốn nhận con thì coi là trường hợp có tranh chấp và cần thực hiện thủ tục tố tụng để xác định cha, mẹ cho con. 

2. Xác định cha mẹ con khi cha mẹ đẻ không có hôn nhân hợp pháp

Khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thì việc xác định cha mẹ con phải dựa vào việc xét nghiệm ADN cha con, mẹ con theo hình thức pháp lý. 

Các trường hợp cha mẹ đẻ của con không có hôn nhân hợp pháp bao gồm:

  • Cha mẹ không đăng ký kết hôn, hoặc đăng ký kết hôn sau ngày con ra đời. Như vậy khi làm khai sinh cho con, con chỉ được coi là con riêng của mẹ (theo giấy chứng sinh) chứ không phải con chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. 
  • Cha đang trong mối quan hệ hôn nhân và có con riêng (con ngoài giá thú) với một người phụ nữ độc thân. Trường hợp này con chỉ được coi là con riêng của người mẹ mà không phải là con chung của cha mẹ.
  • Mẹ đang trong mối quan hệ hôn nhân, hoặc chưa ly hôn đủ 300 ngày và có con với người đàn ông khác. Trường hợp này con được coi là con chung của mẹ và người chồng trước, chứ không phải con chung của mẹ và người cha ruột.

Trong các trường hợp trên, việc xác định cha mẹ con cần phải dựa vào bản xét nghiệm ADN cha con theo hình thức pháp lý. Tức là thực hiện xét nghiệm ADN giữa người cha đẻ và đứa trẻ, xác minh danh tính chính xác để làm căn cứ nhận cha cho con

Khi có giấy xét nghiệm ADN cha con theo hình thức pháp lý, con sẽ được thừa nhận là con ruột của người cha. Gia đình có thể thực hiện khai sinh cho con với đầy đủ thông tin người cha, nhận thừa kế tại hàng thứ nhất tương đương với những người con khác (sinh ra trong quan hệ hôn nhân hợp pháp). 

Kết luận

Căn cứ xác định quan hệ cha mẹ con đó là phát sinh sự kiện sinh, quan hệ hôn nhân và thực hiện giám định huyết thống ADN cha mẹ con. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà quan hệ cha mẹ con sẽ được xác định dựa vào căn cứ nêu trên. 

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ