9 bệnh di truyền lặn đơn gen tạo ra gánh nặng cho các gia đình và xã hội cũng như ngành y tế, vì vậy cần chủ động sàng lọc trước sinh để cải thiện chất lượng dân số. Cùng NOVAGEN theo dõi thông tin chi tiết dưới đây.
Theo thống kê, hơn 80% trẻ em mắc phải các bệnh di truyền gắn liền với tương lai bất định, được sinh ra bởi bố mẹ có thể trạng khỏe mạnh bình thường, không có tiền sử bệnh. Các bệnh di truyền gen lặn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của trẻ nếu không can thiệp kịp thời, nhưng rất ít bố mẹ quan tâm và có đủ thông tin về các bệnh này. Cùng NOVAGEN tìm hiểu những thông tin quan trọng về 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cần sàng lọc trước sinh trong bài viết dưới đây.
Nội dung:
- 1 Bệnh di truyền gen lặn là gì?
- 2 Điều gì xảy ra khi cha mẹ cùng là những người lành mang gen bệnh?
- 3 Tổng hợp 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cần sàng lọc trước sinh
- 3.1 Bệnh thiếu men G6PD
- 3.2 Phenylketo niệu (PKU)
- 3.3 Rối loạn chuyển hóa đường Glactose (GALACTOSEMIA)
- 3.4 Vàng da ứ mật do thiếu men citrin
- 3.5 Rối loạn phát triển giới tính ở nam do thiếu men 5-alpha reductase
- 3.6 Bệnh Pompe (rối loạn dự trữ glycogen nhóm 2)
- 3.7 Bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng)
- 3.8 Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Beta
- 3.9 Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Alpha
- 4 Ai nên làm xét nghiệm 9 bệnh gen di truyền lặn?
Bệnh di truyền gen lặn là gì?
Bệnh di truyền lặn là bệnh di truyền gây ra khi đột biến xảy ra ở cả 2 bản sao của gen. Điều này có nghĩa là cả bố và mẹ cùng mang gen bệnh di truyền cho con thì mới có khả năng biểu hiện thành bệnh lý.
Nếu bạn có 1 gen lặn của một bệnh di truyền nhất định, thì bạn được gọi là người lành mang gen bệnh. Mặc dù không có biểu hiện triệu chứng bệnh, nhưng vẫn có thể truyền gen lặn bất thường này sang thế hệ con cháu.
Nếu cả bố lẫn mẹ đều là người mang gen bất thường của cùng một bệnh di truyền lặn thì mỗi đứa con sinh ra có 25% xác suất thừa hưởng gen đột biến từ cả bố mẹ và phát triển thành bệnh.
Điều gì xảy ra khi cha mẹ cùng là những người lành mang gen bệnh?
Đối với một đứa trẻ được sinh ra bởi một cặp vợ chồng cùng mang gen (nhưng không có dấu hiệu bệnh), các khả năng có thể xảy ra cho mỗi lần mang thai như sau:
- 25% khả năng có hai gen bình thường (khỏe mạnh)
- 50% khả năng có một gen bình thường và một gen đột biến (người mang gen bệnh, không mắc bệnh)
- 25% khả năng có hai gen đột biến (có thể biểu hiện thành bệnh tùy theo gen liên kết)
Các căn bệnh di truyền dưới dạng gen lặn thường khó nhận biết ở những người mang gen bởi vì chúng hiếm khi thể hiện các dấu hiệu rõ ràng, đến khi có con mới biết được thì đã quá muộn.
Vì vậy, trước khi quyết định có con, việc thực hiện xét nghiệm gen lặn là một bước quan trọng để đảm bảo sức khỏe của con cái trong tương lai. Thông qua việc xét nghiệm này, cặp vợ chồng có thể sàng lọc và phát hiện các căn bệnh di truyền phổ biến như alpha Thalassemia hay beta Thalassemia,… Bằng cách này, họ có cơ hội lớn hơn để đưa ra quyết định thông thái về việc sinh con và có được một thai kỳ an toàn và lành lặn cho cả mẹ và con.
Tổng hợp 9 bệnh di truyền lặn đơn gen cần sàng lọc trước sinh
Các bệnh được lựa chọn thỏa các tiêu chí sau:
- Phổ biến nhất: là các bệnh phổ biến châu Á – có tần suất người mang gen bệnh là >1/100
- Khởi phát bệnh sớm: 0-2 tuổi sau sinh và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
- Can thiệp/ Điều trị hiệu quả: Có thể phát hiện trước sinh và có khả năng can thiệp nhằm cải thiện tiên lượng sau sinh.
Bệnh thiếu men G6PD
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen G6PD
Tần suất người lành mang gen: 1/36
Biểu hiện
Men G6PD rất cần thiết giúp cho màng tế bào hồng cầu bền vững trước các tác nhân gây oxy hóa.
Thiếu hụt men sẽ dẫn đến hồng cầu dễ bị vỡ, gây nên tình trạng tán huyết. Tán huyết kéo dài sẽ đưa đến thiếu máu.
Hồng cầu khi bị vỡ sẽ phóng thích vào trong máu chất bilirubin tự do gây vàng da, vàng mắt. Ở trẻ sơ sinh trong vòng 14 ngày đầu sau sinh, bilirubin tự do ứ nhiều sẽ thấm vào não và có thể gây tổn thương não không hồi phục (vàng da nhân), sẽ ảnh hưởng đến phát triển trí não của bé về sau.
Điều trị
Trẻ sơ sinh cần được phát hiện bệnh sớm sau sinh và cấp thẻ thiếu men G6PD suốt đời và phòng ngừa tránh những tác nhân oxy hóa gây huyết tán.
Khi uống thuốc cần hỏi ý kiến bác sĩ tránh sử dụng những thuốc đã được liệt kê trong danh sách thuốc cần tránh khi thiếu men G6PD.
Tiên lượng
Phát hiện và điều trị sớm giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng không hồi phục, trẻ sẽ phát triển và sống khỏe mạnh như người bình thường.
Phenylketo niệu (PKU)
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen PAH
Tần suất người lành mang gen: 1/60
Biểu hiện
Bệnh đặc trưng bởi không dung nạp acid amin phenylalanine trong bữa ăn hàng ngày.
Trẻ sơ sinh không có triệu chứng trước khi bắt đầu cho ăn có chứa phenylalanine. (ví dụ: sữa mẹ hoặc sữa công thức) Mức độ trầm trọng của bệnh phụ thuộc vào mức độ thiếu hụt enzyme.
Nếu không được chẩn đoán sớm sau sinh và điều trị kịp thời sẽ gây nên tổn thương não không hồi phục, co giật, đầu nhỏ, thiểu năng trí tuệ.
Điều trị
Hạn chế lượng phenylalanine trong bữa ăn hàng ngày kết hợp với thuốc làm giảm nồng độ phenylalanine trong máu.
Trẻ sơ sinh mắc bệnh cần hạn chế bú sữa mẹ và khám chuyên gia dinh dưỡng.
Tiên lượng
Tiên lượng tốt nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Rối loạn chuyển hóa đường Glactose (GALACTOSEMIA)
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen GALT
Tần suất người lành mang gen: 1/416
Biểu hiện
Trẻ sơ sinh không dung nạp với galactose trong sữa do thiếu men chuyển hóa galactose thành glucose, gây tích tụ galactose lên các cơ quan, có thể dẫn đến đục thuỷ tinh thể, mù lòa, chậm phát triển tâm thần vận động.
Bệnh thường biểu hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu sau khi sinh. Trẻ sơ sinh thường có các triệu chứng như nôn mửa, bú kém, chán ăn, vàng da, gan to, chậm phát triển.
Điều trị
Hạn chế thấp nhất lượng galactose trong chế độ ăn hàng ngày.
Trẻ sau sinh tuyệt đối không được bú mẹ. Các loại sữa không chứa galactose có thể sử dụng.
Tiên lượng
Tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm và có chế độ dinh dưỡng, theo dõi kịp thời.
Vàng da ứ mật do thiếu men citrin
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen SLC25A13
Tần suất người lành mang gen: 1/32
Biểu hiện
Bệnh chuyển hóa liên quan đến quá trình chuyển hóa urê, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp protein, tái tạo glucose và sinh tổng hợp nucleotit.
Biểu hiện chính là vàng da, ứ mật ở trẻ sơ sinh. Trẻ dưới 1 tuổi có tiền sử nhẹ cân khi sinh, hạn chế tăng trưởng và ứ mật thoáng qua trong gan, gan to, gan nhiễm mỡ lan tỏa, xơ gan, rối loạn chức năng gan, giảm protein máu, giảm các yếu tố đông máu, thiếu máu tán huyết, và/hoặc hạ đường huyết.
Ngoài 1 tuổi, trẻ bị thiếu citrin phát triển sở thích thực phẩm giàu protein và/hoặc giàu lipid và không thích thực phẩm giàu carbohydrate. Các bất thường bao gồm hạn chế tăng trưởng, hạ đường huyết, viêm tụy, mệt mỏi nghiêm trọng, chán ăn và suy giảm chất lượng cuộc sống.
Thể nặng thường khởi phát một cách đột ngột ở tuổi trưởng thành. Xuất hiện các triệu chứng thần kinh bao gồm mất phương hướng, tính cách bất thường: gây gổ, cáu bẳn, tăng động, hôn mê, và có thể tử vong do hôn mê não.
Điều trị
Can thiệp vào chế độ ăn, bổ sung vitamin tan trong chất béo, sữa không có lactose và giàu triglyceride chuỗi trung bình.
Với phương pháp điều trị thích hợp, các triệu chứng thường hết sau một tuổi, trong một số trường hợp hiếm, cần phải ghép gan.
Tiên lượng
Tiên lượng tốt nếu được phát hiện, điều trị kịp thời và tuân thủ nguyên tắc điều trị tốt, theo dõi sát diễn tiến bệnh.
Rối loạn phát triển giới tính ở nam do thiếu men 5-alpha reductase
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen SRD5A2
Tần suất người lành mang gen: 1/43
Biểu hiện
Men 5-alpha reductase tham gia quá trình sinh tổng hợp hormone sinh dục nam. Thiếu hụt men là một trong 2 nguyên nhân hay gặp gây rối loạn phát triển giới tính ở nam trước khi sinh và trong tuổi dậy thì.
Bé trai bị thiếu hụt 5-alpha reductase được sinh ra với cơ quan sinh dục không rõ ràng (có vẻ ngoài là nữ hoặc không nhìn rõ nam hay nữ).
Một số trẻ sơ sinh có cơ quan sinh dục là nam giới nhưng có dương vật nhỏ bất thường (micropenis) và niệu đạo mở ở mặt dưới của dương vật (hypospadias).
Trong giai đoạn dậy thì, sự gia tăng nồng độ hormone sinh dục nam dẫn đến sự phát triển của một số đặc điểm giới tính phụ như tăng khối lượng cơ, trầm giọng, phát triển lông mu và tăng tốc, dương vật và bìu (túi da giữ tinh hoàn) phát triển lớn hơn. Không giống như nhiều nam giới, những người bị thiếu hụt 5-alpha reductase không phát triển nhiều lông trên mặt hoặc cơ thể. Hầu hết người bị bệnh không thể có con nếu không được hỗ trợ sinh sản.
Điều trị
Phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán và triệu chứng lâm sàng để xác định giới tính cho trẻ: nếu giới tính là nam cần phẫu thuật sớm trong 1-2 năm đầu, giới tính là nữ cần phẫu thuật trước giai đoạn dậy thì.
Tiên lượng
Tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Bệnh Pompe (rối loạn dự trữ glycogen nhóm 2)
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen GAA
Tần suất người lành mang gen: 1/52
Biểu hiện
Bệnh Pompe (rối loạn dự trữ glycogen nhóm 2) do sự khiếm khuyết enzyme acid alpha-glucosidase, hệ quả glycogen không được biến đổi thành glucose và tích trữ trong lysosome-tiêu thể.
Sự tích tụ glycogen gây ra tình trạng yếu cơ tiến triển (bệnh cơ) khắp cơ thể và ảnh hưởng đến các mô cơ thể khác nhau, đặc biệt là ở tim, cơ xương, gan và hệ thần kinh.
Có 2 thể lâm sàng:
Thể khởi phát sớm (IOPD): khởi phát trước 12 tháng tuổi và có kèm bệnh lý cơ tim có thể biểu hiện trước sinh và triệu chứng thường rõ rệt hơn vào khoảng 4 tháng tuổi với tình trạng giảm trương lực cơ, yếu cơ toàn thân, khó bú, chậm tăng trưởng, suy hô hấp và bệnh cơ tim phì đại. Nếu không được điều trị, bệnh thường dẫn đến tử vong trước 2 tuổi do tắc nghẽn đường ra thất trái tiến triển và suy hô hấp.
Thể khởi phát muộn (LOPD): khởi phát trước 12 tháng tuổi nhưng không kèm bệnh cơ tim hoặc khởi phát sau 12 tháng tuổi với biểu hiện yếu cơ và suy hô hấp.
Điều trị
Điều trị liệu pháp thay thế enzyme (ERT-Enzyme replacement therapy). Những trẻ được xác định là mắc bệnh Pompe nhưng chưa có triệu chứng cần phải bắt đầu điều trị ngay.
Tiên lượng
Tiên lượng và tiến triển của bệnh phụ thuộc nhiều vào tuổi khởi phát, khởi phát càng sớm tiên lượng càng xấu. • Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp làm chậm quá trình phát triển của bệnh và cải thiện đáng kể tiên lượng.
Bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng)
Gen khảo sát: Tất cả các đột biến điểm trên gen ATP7B
Tần suất người lành mang gen: 1/110
Biểu hiện
Rối loạn gen do di truyền khiến cho cơ thể không thải trừ được lượng đồng dư dẫn đến tích lũy đồng trong các mô cơ thể (gan, não, mắt và các cơ quan khác) gây tổn thương đa cơ quan.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Wilson thường xuất hiện đầu tiên ở độ tuổi từ 6 đến 45, nhưng chúng thường bắt đầu ở tuổi thiếu niên. Các đặc điểm của tình trạng này bao gồm sự kết hợp của bệnh gan (vàng da vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn và báng bụng) và các vấn đề về thần kinh hoặc tâm thần (vụng về, run, đi lại khó khăn, các vấn đề về giọng nói, suy giảm khả năng tư duy, trầm cảm, lo lắng và thay đổi tâm trạng). Ở nhiều người mắc bệnh Wilson, đồng lắng đọng ở bề mặt trước của mắt (giác mạc) tạo thành một vòng từ xanh lục đến nâu, gọi là vòng Kayser-Fleischer, bao quanh phần có màu của mắt. Các bất thường trong chuyển động của mắt như hạn chế khả năng nhìn lên trên cũng có thể xảy ra.
Điều trị
Đây là bệnh phải điều trị suốt đời, thải trừ đồng ra khỏi cơ thể bằng các thuốc D-penicillamin, Trientine… đồng thời sử dụng muối kẽm nhằm giảm hấp thu đồng.
Tiên lượng
Cần chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn ngừa sự tiến triển của triệu chứng.
Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Beta
Gen khảo sát: Đột biến điểm trên gen HBB
Tần suất người lành mang gen: 1/32
Biểu hiện
Thiếu máu tán huyết, hồng cầu nhỏ nhược sắc, mức độ nặng tuỳ thuộc vào nồng độ Hb trong máu, lượng HC nhân trong phết máu ngoại biên và điện di Hemoglobin. Có 2 thể chính:
Thể nặng: thiếu máu nặng, vàng da, gan lách to, tổn thương xương, dễ nhiễm trùng, chậm phát triển.
Thể trung bình: thiếu máu mức độ trung bình.
Điều trị
Thể nặng: cần truyền máu và thải sắt thường xuyên và suốt đời, cắt lách khi có chỉ định. • Thể trung bình: theo dõi và truyền máu khi có chỉ định.
Tiên lượng
- Phụ thuộc vào độ nặng của bệnh và tuân thủ điều trị.
- Tuổi thọ giảm ở những người bị beta-thalassemia thể nặng chủ yếu là do các biến chứng do truyền máu mạn tính.
Tan máu bẩm sinh Thalassemia thể Alpha
Gen khảo sát: HBA1 và HBA2
Tần suất người lành mang gen: 1/22
Biểu hiện
Thiếu máu tán huyết, hồng cầu nhỏ nhược sắc, mức độ nặng tuỳ thuộc vào nồng độ Hb trong máu, lượng HC nhân trong phết máu ngoại biên và điện di Hemoglobin.
Có 3 thể chính:
- Thể rất nặng có biểu hiện phù thai, tử vong trong thai kỳ.
- Thể nặng của bệnh thường được chẩn đoán trong 2 năm đầu đời của trẻ, với các biểu hiện như thiếu máu, vàng da, gan lách to, biến dạng xương, dễ nhiễm trùng, chậm phát triển tâm thần vận động.
- Thể trung gian: biểu hiện và mức độ thiếu máu nhẹ hơn.
Điều trị
- Thể nặng: cần truyền máu và thải sắt thường xuyên và suốt đời, cắt lách khi có chỉ định.
- Thể trung bình: theo dõi và truyền máu khi có chỉ định.
Tiên lượng
- Phụ thuộc vào độ nặng của bệnh và tuân thủ điều trị.
- Tuổi thọ giảm ở những người bị thể nặng chủ yếu là do các biến chứng do truyền máu mạn tính.
Ai nên làm xét nghiệm 9 bệnh gen di truyền lặn?
- Bệnh nhân được chẩn đoán/ nghi ngờ bị một hoặc nhiều hơn một bệnh trong số 9 bệnh trong danh sách mô tả.
- Có người thân trong gia đình mắc một hoặc nhiều hơn một trong số 9 bệnh trong danh sách mô tả.
- Những cặp đôi muốn sàng lọc tiền mang thai hoặc chuẩn bị kết hôn cần thực hiện tầm soát bệnh thể ẩn tiền hôn nhân để có kế hoạch thai sản tốt nhất.
Các bệnh di truyền lặn tạo ra gánh nặng cho các gia đình và xã hội cũng như ngành y tế. Do đó, các chuyên gia nhận định, việc tầm soát hiệu quả sẽ giúp kéo giảm tỷ lệ trẻ mắc 9 bệnh lặn đơn gen kể trên, đồng thời góp phần cải thiện chất lượng dân số.
Nếu bạn cần hỗ trợ thêm thông tin về các xét nghiệm GEN di truyền, hãy liên hệ với NOVAGEN theo hotline: 083.424.3399 để được tư vấn chi tiết.