Nhóm máu Rh là gì?

Mỗi người thường có một nhóm máu đặc trưng bởi sự có mặt của các loại protein kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu. 

Khi đi khám sức khỏe, chúng ta thường nhìn thấy kết quả phân tích nhóm máu được ghi là O Rh+; A Rh+; AB Rh- hoặc B Rh+...

Vậy Rh có nghĩa là gì?

Nhóm máu Rh là một trong nhiều hệ thống nhóm máu của con người. 

Kí hiệu "Rh" là tên viết tắt của cụm từ "Rhesus" bắt nguồn từ việc sử dụng hồng cầu chiết xuất từ ​​​​máu của khỉ nâu Rhesus macaque để thu được huyết thanh đầu tiên

Năm 1940, nhà khoa học Lansteiner và cộng sự đã tìm ra nhóm máu Rh. Theo nghiên cứu của Lansteiner, các tế bào hồng cầu thuộc nhóm máu Rh bao gồm hơn 50 loại protein kháng nguyên khác nhau, trong đó có 5 loại quan trọng nhất là: C, c, D, E và e (không có kháng nguyên d).

Trong số các kháng nguyên của nhóm máu Rh này, kháng nguyên D được biểu hiện mạnh nhất. Do vậy, sự có mặt của kháng nguyên D trên màng hồng cầu được xem như yếu tố phân loại của nhóm máu Rh.

Trạng thái Rh(D) của một cá nhân thường được mô tả bằng hậu tố dương (+) hoặc âm (-) sau kí hiệu phân loại của hệ nhóm máu ABO.

Ví dụ: người A+ có kháng nguyên A và kháng nguyên Rh(D), trong khi người A− có kháng nguyên A nhưng thiếu kháng nguyên Rh(D)).

Các thuật ngữ yếu tố Rh , Rh dương tính và Rh âm tính chỉ đề cập đến kháng nguyên Rh(D).

Do đó, nhóm nghiên cứu quy ước rằng:
* Những người có kháng nguyên D trên màng hồng cầu là người có nhóm máu Rh dương tính (viết tắt là Rh+)

* Những người không có kháng nguyên D trên màng hồng cầu là người có nhóm máu Rh âm tính (viết tắt là Rh-)

Một đặc điểm đáng chú ý nữa, đó là cả hai nhóm Rh+ và Rh- đều không có kháng thể D trong huyết tương.

Đặc điểm quan trọng này đã đưa đến những nguyên tắc nghiêm ngặt khi tiến hành truyền máu cấp cứu và chăm sóc thai kỳ. Kháng thể kháng kháng nguyên Rh có thể tham gia vào các phản ứng truyền máu tán huyết và kháng thể kháng kháng nguyên Rh(D) và Rh gây ra nguy cơ đáng kể về bệnh tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh.

Trong cộng đồng, những người có nhóm máu Rh dương tính phổ biến hơn nhiều so với Rh âm tính. 

Theo thông tin từ viện Huyết học Truyền máu trung ương 1996, tỉ lệ người Việt Nam thuộc nhóm máu Rh(+) là 99.2%, còn nhóm máu Rh (-) là 0,08%.

Khi kết hợp nhóm máu Rh và nhóm máu ABO, chúng ta có 8 kiểu nhóm máu như sau:

phân loại nhóm máu Rh

 

Trong thực thế, việc có nhóm máu Rh dương tính hay Rh âm tính không ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta.

Tuy nhiên, trong lĩnh vực truyền máu cấp cứu và Sản khoa, một người có nhóm máu Rh âm tính cần được theo dõi chặt chẽ hơn để phòng ngừa những biến chứng liên quan tới phản ứng giữa protein kháng nguyên D và kháng thể kháng D.

Đặc điểm di truyền của nhóm máu Rh

Cũng giống như các hệ phân loại nhóm máu khác, các protein kháng nguyên trên màng hồng cầu của nhóm máu Rh được mã hóa bởi các trình tự gen đặc hiệu. Vì thế, mối liên quan giữa nhóm máu Rh của bố mẹ và con cái cũng tuân theo những quy luật di truyền.

Một cách đơn giản nhất, nếu bố và mẹ cùng có nhóm máu Rh âm tính thì các con cũng sẽ có nhóm máu Rh âm tính.

Với các tổ hợp nhóm máu Rh khác nhau của bố mẹ, chúng ta theo dõi trong bảng dưới đây:

Di truyền nhóm máu Rh
Nhóm máu Rh của Mẹ Nhóm máu Rh của Bố Nhóm máu Rh của Con
Rh (+) Rh (+) Rh (+)
Rh (-) Rh (-) Rh (-)
Rh (+) Rh (-) Rh (+) hoặc Rh (-)
Rh (-) Rh (+) Rh (+) hoặc Rh (-)

Ảnh hưởng của nhóm máu Rh âm tính tới quá trình mang thai

Khi mang thai, các vấn đề có thể xảy ra nếu mẹ bầu có nhóm máu Rh âm tính và em bé có nhóm máu Rh dương tính.

Thông thường, máu của mẹ bầu sẽ không trộn lẫn với máu của em bé trong thai kỳ. Tuy nhiên, một lượng nhỏ máu của em bé có thể tiếp xúc với máu của thai phụ trong quá trình sinh nở; hoặc cũng có thể xảy ra nếu mẹ bầu bị chảy máu hoặc chấn thương vùng bụng khi mang thai.

nhóm máu Rh âm tính và quá trình mang thai

Nếu nhóm máu của mẹ bầu là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính, cơ thể của mẹ có thể tạo ra các protein gọi là kháng thể Rh (kháng thể kháng protein D) nếu máu của mẹ và máu của em bé trộn lẫn với nhau. Những kháng thể Rh đó không phải là vấn đề trong lần mang thai đầu tiên. Nhưng vấn đề có thể xảy ra nếu người mẹ mang thai lần nữa.

Nếu em bé tiếp theo của bạn có Rh dương tính, các kháng thể Rh có thể đi qua nhau thai và làm hỏng các tế bào hồng cầu của em bé. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu đe dọa tính mạng, một tình trạng mà các tế bào hồng cầu bị phá hủy nhanh hơn cơ thể của em bé có thể thay thế chúng. Các tế bào hồng cầu là cần thiết để mang oxy đi khắp cơ thể.

Vì vậy, nếu thai phụ được xác định là âm tính với Rh, họ có thể cần phải làm một xét nghiệm máu khác - được gọi là xét nghiệm sàng lọc kháng thể: trong ba tháng đầu của thai kỳ, trong tuần 28 của thai kỳ và khi em bé của bạn chào đời. Một số người cần tiến hành kiểm tra sàng lọc kháng thể thường xuyên hơn.

Xét nghiệm sàng lọc kháng thể được sử dụng để phát hiện kháng thể kháng protein D đối với nhóm máu Rh dương tính. Nếu cơ thể của mẹ bầu chưa bắt đầu sản xuất kháng thể Rh, họ có thể sẽ cần tiêm một sản phẩm máu có tên là Globulin miễn dịch Rh (RhIGRho(D) immune globulin, anti-D immune globulin). Thuốc này ngăn cơ thể mẹ bầu tạo ra các kháng thể có thể tấn công các tế bào hồng cầu của em bé.

RhlG là một loại thuốc được sử dụng để kiểm soát và điều trị các trường hợp mang thai Rh âm tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.

Nếu em bé sinh ra có nhóm máu Rh âm tính, mẹ bầu sẽ không cần điều trị gì khác.

Nếu em bé sinh ra có Rh dương tính, người mẹ sẽ cần tiêm một mũi Globulin miễn dịch Rh khác ngay sau khi sinh.

Nếu người mẹ là Rh âm tính và em bé có thể hoặc là Rh dương tính, bác sĩ Sản khoa có thể đề nghị tiêm globulin miễn dịch Rh sau những tình huống mà máu của thai phụ có thể tiếp xúc với máu của em bé, bao gồm:

  • Sẩy thai.
  • Thai ngoài tử cung — khi trứng đã thụ tinh làm tổ ở đâu đó bên ngoài tử cung, thường là trong ống dẫn trứng.
  • Đình chỉ thai kỳ.
  • Loại bỏ thai trứng — một khối u không ung thư (lành tính) phát triển trong tử cung.
  • Chọc ối — một xét nghiệm tiền sản trong đó một mẫu chất lỏng bao quanh và bảo vệ em bé trong tử cung (nước ối) được lấy ra để xét nghiệm hoặc điều trị.
  • Lấy mẫu lông nhung màng đệm — một xét nghiệm trước khi sinh trong đó một mẫu của các phần nhô ra mỏng manh tạo nên phần lớn nhau thai (nhung mao màng đệm) được lấy ra để xét nghiệm.
  • Chọc dò dây rốn — một xét nghiệm tiền sản trong đó một mẫu máu của em bé được lấy ra từ dây rốn để xét nghiệm.
  • Chảy máu khi mang thai.
  • Chấn thương hoặc chấn thương khác ở bụng khi mang thai.
  • Xoay thủ công bên ngoài của em bé ở tư thế ngôi mông - chẳng hạn như ngôi mông trước - trước khi chuyển dạ.

Nếu sàng lọc kháng thể cho thấy cơ thể người mẹ đã tạo ra kháng thể thì việc tiêm globulin miễn dịch Rh sẽ không giúp ích gì. Em bé sẽ được theo dõi cẩn thận trong suốt thai kỳ của thai phụ.

Em bé có thể được truyền máu qua dây rốn trong khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh nếu cần thiết.

Khi nào cần làm xét nghiệm nhóm máu Rh

Thông thường khi đi khám sức khỏe tổng quát, chúng ta sẽ được làm xét nghiệm nhóm máu, trong đó bao gồm cả thông tin loại nhóm máu ABO và nhóm máu Rh.

Khi cần truyền máu, bệnh nhân cần xác định chính xác nhóm máu của mình. Nếu bệnh nhân nhận nhóm máu không phù hợp sẽ gây ra những tai biến truyền máu. Khi ấy, cơ thể bệnh nhân sẽ bắt đầu tạo ra các kháng thể, tấn công các kháng nguyên trong các tế bào máu mà truyền cho bệnh nhân, gây ra những phản ứng và thải ghép rất nguy hiểm, nặng hơn có thể dẫn đến tử vong.

Ngoài ra, với các xét nghiệm ADN huyết thống trước sinh bằng kỹ thuật chọc ối và khi tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh, thai phụ cũng sẽ được yêu cầu làm test nhóm máu Rh để dự phòng những nguy cơ gây bất đồng nhóm máu Rh khi tiến hành các thủ thuật.

Việc xét nghiệm nhóm máu Rh đối với phụ nữ mang thai là rất quan trọng.

Đối với các thai phụ, các bác sĩ sẽ tiến hành làm xét nghiệm nhóm máu ngay trong lần khám thai đầu tiên. 

Nếu vợ thuộc nhóm máu Rh (+), chồng thuộc nhóm máu Rh(+), con sinh ra có thể là Rh(+) hoặc Rh (-).

Khi đó, nếu người vợ có kết quả xét nghiệm là Rh (-) thì có thể xảy ra 3 vấn đề sau đối với thai kỳ:

  • Mẹ bầu có thể bị băng huyết sau khi sinh và bắt buộc phải được truyền nhóm máu Rh (-).
  • Mẹ bầu có thể mắc bệnh lý tan máu ở thai kỳ sau.
  • Con sinh ra có thể bị tan máu do không tương đồng nhóm máu mẹ con.

Xét nghiệm nhóm máu Rh là xét nghiệm máu cơ bản. Mẫu máu thường được lấy trong lần khám thai đầu tiên và gửi đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Không cần chuẩn bị đặc biệt.

Kết quả xét nghiệm nhóm máu Rh có ý nghĩa gì?

Nếu thai phụ là người có nhóm máu Rh dương tính, chúng ta không cần phải làm gì cả.

Tuy nhiên, nếu thai phụ được xác định có nhóm máu Rh âm tính, mặc dù chưa biết em bé trong bụng mẹ có nhóm máu, nhưng các bác sĩ sẽ chủ động đưa thai phụ vào tiến trình giám sát giảm thiểu hiện tượng "Bất đồng nhóm máu Rh" và có thể can thiệp hạn chế việc người mẹ sản xuất kháng thể bằng cách tiêm Globulin miễn dịch Rh.

Song song với đó, người chồng của thai phụ có nhóm máu Rh âm tính cũng cần làm xét nghiệm nhóm máu Rh. Khi đó:

Trường hợp 1: Kết quả xét nghiệm ra kháng thể D(+) thì chỉ theo dõi thai kỳ và theo dõi bé sau khi ra đời, đặc biệt là trong giai đoạn nhũ nhi.

Trường hợp 2: Kết quả xét nghiệm ra kháng thể D(-) thì thai phụ bắt buộc phải tiêm dự phòng anti-D Immunoglobulin. Việc tiêm dự phòng anti-D Immunoglobulin này sẽ được thực hiện vào 3 thời điểm sau, tuần thai thứ 28, thứ 34 và 72 giờ sau khi sinh.

Làm gì khi người mẹ nhóm máu Rh âm tính mang thai lần nữa?

Nếu người mẹ có nhóm máu Rh (-) có thai lần nữa, họ sẽ cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ Sản khoa để ngăn chặn hiện tượng bất đồng nhóm máu Rh.

Việc chỉ định dùng Globulin miễn dịch chống D sẽ được áp dụng trong mỗi lần mang thai sau đó, miễn là người mẹ chưa tạo ra kháng thể trong máu.

Tổng kết:

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu những kiến thức tổng quan về nhóm máu Rh và những điểm lưu ý quan trọng trong quá trình mang thai.

Nếu bạn là phụ nữ và có kết quả xét nghiệm nhóm máu Rh là Rh âm tính thì khi có kế hoạch sinh em bé, cả hai vợ chồng cần đến thăm khám tại các phòng khám Sản hoặc bệnh viện Sản Nhi tại các tỉnh để được các bác sĩ tư vấn đầy đủ trước khi mang thai, qua đó đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh cho cả mẹ và em bé.

Tài liệu tham khảo

  • https://en.wikipedia.org/wiki/Rh_blood_group_system
  • https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/rh-factor/about/pac-20394960