Thủ tục nhận cha mẹ con là việc ghi vào sổ đăng ký hộ tịch để chính thức công nhận một người là cha hoặc một người là mẹ của người con trong trường hợp mà vào thời điểm đăng ký khai sinh cho người con thì người đó chưa được khai là cha hoặc là mẹ của người con. Chi tiết về thủ tục nhận cha, mẹ, con mời bạn theo dõi bài viết dưới đây!
Nội dung:
I. Trường hợp nào cần đăng ký nhận cha, mẹ, con?
- Cha mẹ chưa hoặc không đăng ký kết hôn và có con chung: Làm thủ tục nhận cha cho con để con có tên cha trong giấy khai sinh
- Cha có gia đình, song có con riêng với một người phụ nữ khác: Làm thủ tục nhận cha cho con riêng
- Mẹ chưa ly hôn hoặc đã ly hôn song chưa đủ 300 ngày đã sinh con với một người đàn ông khác: Làm thủ tục nhận cha cho con với người cha đẻ
- Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cả cha mẹ và con cái đều có quyền xác định và thừa nhận quan hệ huyết thống với nhau
- Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
- Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
II. Tại sao cần nhận cha, mẹ, con?
Việc nhận cha, mẹ, con giúp trẻ có đủ tên cha và mẹ trên giấy khai sinh của trẻ, được công nhận hộ tịch, đảm bảo quyền lợi của trẻ từ cả cha và mẹ ruột (bao gồm quyền giám hộ, quyền cấp dưỡng, quyền nhận tài sản thừa kế,…). Đặc biệt trong các trường hợp cha mẹ không nhận cha, mẹ, con hoặc con là con ngoài giá thú.
III. Điều kiện để làm thủ tục nhận cha, mẹ, con
- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống.
- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.
- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không nhận cha, mẹ, con, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
- Con đã thành niên nhận cha hoặc mẹ không cần có sự đồng ý của người còn lại
- Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
III. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con chi tiết nhất
Có 2 hình thức nhận cha, mẹ, con đó là đăng ký, nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã (phường) hoặc đăng ký trực tuyến trên Cổng dịch vụ công. Dưới đây là quy trình CHUẨN để thực hiện thủ tục nhận cha, mẹ, con được áp dụng tại tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước.
1. Nhận cha, mẹ, con trực tiếp tại UBND xã (phường)
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bản cứng như sau:
- Tờ khai đăng ký đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu.
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con: Ở đây thường dùng bản xét nghiệm ADN cha con khai sinh (hoặc mẹ con).
- Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Xuất trình: Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Xuất trình: Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân.
Bước 2: Người có yêu cầu nhận cha, mẹ, con thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã
Bước 3: Nộp lệ phí và nộp phí cấp bản sao Trích lục kết hôn nếu có yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
2. Nhận cha, mẹ, con trực tuyến trên Cổng dịch vụ công
Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn) và thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu như sau:
- Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con: Ở đây thường dùng bản xét nghiệm ADN cha con khai sinh (hoặc mẹ con).
- Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân.
Bước 2: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn
Bước 3: Đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) có thẩm quyền.
Bước 4: Người có yêu cầu nhận cha, mẹ, con trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác nhận cha, mẹ, con (cung cấp trên Cổng dịch vụ công),
Bước 5: Đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định;
Bước 6: Nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Chú ý: Bên nam hoặc bên nữ có thể nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
3. Hoàn thành thủ tục nhận cha, mẹ, con
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cập nhật thông tin đăng ký nhận cha, mẹ, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp – hộ tịch gửi lại biểu mẫu Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký đăng ký nhận cha, mẹ, con, cập nhật thông tin đăng ký nhận cha, mẹ, con và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Công chức tư pháp – hộ tịch in Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho người có yêu cầu.
Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con (cả hai bên phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con, trong Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con và ký tên vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, nhận Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Kết luận
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về các trường hợp và thủ tục nhận cha, mẹ, con tại UBND xã hoặc trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Có bất cứ thắc mắc nào trong quá trình thực hiện thủ tục, hay có câu hỏi liên quan các chuyên viên pháp lý tại NOVAGEN sẵn sàng tư vấn miễn phí (ngay cả khi bạn không sử dụng các dịch vụ tại NOVAGEN)!
TRUNG TÂM XÉT NGHIỆM ADN NOVAGEN
HOTLINE: 083.424.3399 (miền Bắc) – 0912.18.55.77 (miền Trung) – 0888.109.486 (miền Nam)
Fanpage: Xét nghiệm ADN Novagen – DNA Testing Center
Địa chỉ:
- Trụ sở: Tầng 10, tòa An Phú, 24 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn phòng Miền Trung: 518 đường 2/9, Quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng
- Văn phòng Miền Nam: Tầng 1, toà Sen Xanh, 36 Trịnh Đình Thảo, Quận Tân Phú, Tp Hồ Chí Minh