Hỏi & đáp thủ tục pháp luật

 

 

Vợ chồng qua đời có cần làm thủ tục ly hôn? Khi tái hôn cần làm gì?

Vợ chồng qua đời có cần làm thủ tục ly hôn? Khi tái hôn cần làm gì?
Vợ chồng qua đời có cần làm thủ tục ly hôn? Khi tái hôn cần làm gì?

Vợ chồng qua đời có cần làm thủ tục ly hôn? Có cần thực hiện thủ tục ly hôn khi muốn tái hôn hay không? 

Câu hỏi của bạn đọc như sau: Chồng tôi đã mất được gần 4 năm, hiện tại tôi có mong muốn tái hôn với người bạn trai hiện tại thì có cần phải ra Tòa làm thủ tục ly hôn với chồng trước hay không? Khi đi đăng ký kết hôn thì cần chuẩn bị thêm những giấy tờ gì không? 

Dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của độc giả về việc giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng qua đời, cũng như hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn khi tái hôn với người khác. 

1. Vợ chồng qua đời có cần làm thủ tục ly hôn không?

Trả lời: Không. Khi vợ hoặc chồng qua đời thì người còn lại KHÔNG cần phải làm thủ tục ly hôn tại Tòa. Hôn nhân sẽ nghiễm nhiên được chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết theo thời gian ghi trên giấy chứng tử; hoặc bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết do Tòa ban hành. 

Căn cứ vào Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

  • Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
  • Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Như vậy, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt một cách hiển nhiên khi vợ hoặc chồng qua đời, và do đó người còn lại không cần thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa nữa.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân khi vợ hoặc chồng qua đời được xác định như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học): Hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết được ghi trong giấy chứng tử của vợ hoặc chồng. 
  • Khi Toà án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết (cái chết pháp lý): Hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết được ghi trong bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết đã có hiệu lực của Toà án. 

Khi nào Tòa án tuyên bố chết? Theo Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Tuyên bố chết:

Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Vợ chồng qua đời thì cần phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không?

Trả lời: Không. Vợ chồng qua đời (chết trên thực tế hoặc khi Toà án tuyên bố vợ,chồng đã chết)  thì nghiễm nhiên quan hệ hôn nhân đã chấm dứt mà không cần phải ra Tòa làm thủ tục. Như vậy, người còn lại khi tái hôn KHÔNG cần phải làm thủ tục ly hôn nữa, mà chỉ cần đăng ký kết hôn theo quy định, đáp ứng được các điều kiện kết hôn và không vi phạm các điều cấm kết hôn. 

>>> Hướng dẫn các bước thực hiện thủ tục kết hôn MỚI NHẤT – CHI TIẾT NHẤT

Điều kiện kết hôn: được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Trường hợp cấm kết hôn: được quy định tại khoản 2 Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Kết luận

Vợ chồng qua đời KHÔNG cần làm thủ tục ly hôn, bởi quan hệ hôn nhân nghiễm nhiên chấm dứt tại thời điểm một trong hai người qua đời (theo giấy chứng tử hoặc theo bản án của Tòa án tuyên bố đã chết). Khi tái hôn chỉ cần thực hiện đúng theo thủ tục đăng ký kết hôn quy định của Nhà nước. 

Tham khảo văn bản pháp luật tại CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ