Hỏi & đáp thủ tục pháp luật

 

 

Vợ đang mang thai chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

Vợ đang mang thai chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

Thắc mắc của độc giả gửi đến như sau: Khi vợ đang mang thai chồng có quyền đơn phương ly hôn không? Tòa có xử không nếu chồng cố tình nộp đơn ly hôn khi vợ có bầu? 

“Tôi và vợ đã kết hôn được hơn 2 năm, do mâu thuẫn liên tục nên tôi quyết định chấm dứt quan hệ và đã nộp đơn ly hôn đơn phương lên Tòa. Song giờ phát hiện vợ có bầu được 4 tháng. Cho hỏi tôi có được phép đơn phương ly hôn khi vợ có bầu không, nếu tiếp tục ly hôn thì Tòa có xử không?”

1. Vợ đang mang thai chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

Trả lời: Không. Vợ đang mang thai thì chồng KHÔNG có quyền đơn phương ly hôn. 

Vợ đang mang thai thuộc trường hợp chồng bị hạn chế quyền ly hôn, theo khoản 3 điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, khi phát hiện vợ có bầu 4 tháng trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng sẽ không được quyền nộp đơn yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, luật không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Tức là người vợ hoàn toàn được phép ly hôn đơn phương trong thời kỳ mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nếu muốn giải quyết ly hôn thì người chồng phải chờ đến khi con sinh ra và đủ 12 tháng tuổi mới được phép đơn phương ly hôn. Hoặc người vợ là người chủ động nộp đơn yêu cầu ly hôn trong thời gian mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Chồng cố tình nộp đơn ly hôn khi vợ mang thai thì Tòa án có giải quyết không?

Trả lời: Khi vợ đang mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà người chồng cố tình nộp đơn ly hôn, thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn xin ly hôn của người chồng và không giải quyết vụ việc. Sau đó có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn của nguyên đơn đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều luật tham chiếu: Căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.”

3. Ly hôn khi vợ đang mang thai thì con sinh ra là con chung hay con riêng của vợ?

Trả lời: Hai vợ chồng ly hôn khi vợ đang mang thai thì con sinh ra là con chung của hai vợ chồng. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về việc xác định cha, mẹ cho con: 

  • Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
  • Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
  • Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, trong trường hợp cha không thừa nhận con là con chung thì người mẹ có quyền làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nhận cha cho con tới Tòa án. Tòa án sẽ yêu cầu giám định ADN cha con giữa người cha và đứa con, cũng như thu thập thêm những bằng chứng khác từ người mẹ để làm căn cứ giải quyết tranh chấp nhận cha, mẹ, con. 

4. Kết luận

Với thắc mắc “Vợ đang mang thai chồng có quyền đơn phương ly hôn không?”, câu trả lời là KHÔNG. Vợ đang mang thai và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi là trường hợp mà chồng bị hạn chế quyền ly hôn. Chồng chỉ có thể nộp đơn ly hôn đơn phương khi con đủ 12 tháng tuổi trở lên. Còn nếu vợ là người yêu cầu ly hôn thì hoàn toàn được phép. 

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ