Hỏi & đáp thủ tục pháp luật

 

 

Tên trong giấy chứng sinh của con có thể thay đổi khi làm giấy khai sinh không?

Một bạn đọc đã gửi tới câu hỏi “Tên trong giấy chứng sinh của con có thể thay đổi khi làm giấy khai sinh không?” với tình huống cụ thể như sau: Vợ em sinh con và em có khai tên con trong giấy chứng sinh. Tuy nhiên, sau khi bàn bạc lại với gia đình thì tên này lại trùng với tên của một người họ hàng. Vậy em có thể thay đổi tên trong giấy chứng sinh khi làm giấy khai sinh cho con được không?

Trả lời: Tên trong giấy chứng sinh chỉ là tên dự kiến đặt cho trẻ và tên dự kiến hoàn toàn có thể thay đổi khai đăng ký khai sinh mà không phải thực hiện thủ tục đổi giấy chứng sinh. Thông tin giải đáp chi tiết về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết NOVAGEN chia sẻ ngay sau đây!

Tên trong giấy chứng sinh của con có thể thay đổi khi làm giấy khai sinh không?
Tên trong giấy chứng sinh của con có thể thay đổi khi làm giấy khai sinh không?

1. Các vấn đề pháp lý liên quan tới giấy chứng sinh

Mặc dù pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định cụ thể về giấy chứng sinh nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản, giấy chứng sinh là loại giấy tờ được cấp ngay sau khi một người ra đời để làm căn cứ xác nhận, chứng thực cho sự ra đời của người đó. Không chỉ vậy, giấy chứng sinh còn được sử dụng để thực hiện các thủ tục như đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục hành chính khác khi cần.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư 56/2017/TT-BYT, các cơ sở khám chữa bệnh có giấy phép hoạt động và phạm vi chuyên môn liên quan đến dịch vụ đỡ đẻ là những nơi được phép cấp giấy chứng sinh.

Trước khi trẻ sơ sinh rời khỏi cơ sở y tế, cơ sở đó phải hoàn tất việc ghi thông tin đầy đủ theo mẫu giấy chứng sinh trong Phụ lục 01 hoặc 01A ban hành kèm theo Thông tư 17/2012/TT-BYT. Cha mẹ hoặc người thân của trẻ có trách nhiệm kiểm tra và ký xác nhận. Giấy chứng sinh được lập thành hai bản, một bản giao cho cha mẹ hoặc người thân để làm thủ tục khai sinh, bản còn lại được lưu tại cơ sở y tế.

Trong trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở khám chữa bệnh nhưng có sự hỗ trợ của cán bộ y tế hoặc người đỡ đẻ thì cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng phải điền tờ khai xin cấp giấy chứng sinh theo mẫu tại Phụ lục 02 của Thông tư 17/2012/TT-BYT và nộp cho trạm y tế xã nơi trẻ sinh ra. Trạm y tế có trách nhiệm cấp giấy chứng sinh trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận tờ khai và nếu cần xác minh thêm thì thời gian này không quá 5 ngày làm việc.

2. Các vấn đề pháp lý liên quan tới giấy khai sinh

Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân.

2.1. Nội dung đăng ký khai sinh

Cụ thể, Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 có quy định rằng:

1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:

a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.

3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

2.2. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

2.3. Thủ tục đăng ký khai sinh

Trình tự các bước thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định chi tiết tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 với nội dung cụ thể như sau:

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh: Hướng dẫn chi tiết A-Z

3. Có thể thay đổi tên trong giấy chứng sinh khi làm giấy khai sinh cho con không?

Ngoài các quy định trên thì theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nội dung khai sinh còn được xác định như sau:

a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;

d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.

Từ những quy định trên, chúng ta có thể thấy việc khai tên trên giấy đăng ký khai sinh của con sẽ do cha mẹ thỏa thuận và không cần phải căn cứ theo tên ghi trên giấy chứng sinh. Tên trên giấy chứng sinh chỉ là tên dự kiến đặt cho con nên sẽ không được xem là tên chính thức mà cha mẹ đặt cho con.

4. Kết luận

Tóm lại, tên trong giấy chứng sinh hoàn toàn có thể thay đổi khi làm giấy khai sinh vì tên này chỉ là tên dự kiến mà cha mẹ định đặt cho con. Do đó, trước khi đăng ký khai sinh cho con thì cha mẹ có thể thỏa thuận lại xem tên trên giấy chứng sinh đã phù hợp để làm tên trên giấy khai sinh chưa và nếu chưa, cha mẹ hoàn toàn có thể đổi lại mà không cần phải thực hiện thủ tục đổi giấy chứng sinh.

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ