Một bạn đọc đã gửi tới câu hỏi “Cha mẹ định cư ở nước ngoài có thể làm giấy khai sinh tại Việt Nam cho con không?” với nội dung cụ thể như sau: Vợ chồng tôi hiện đang định cư ở nước ngoài, sắp tới có dự định về Việt Nam chơi đồng thời sinh con. Vậy thì sau khi sinh con, chúng tôi có thể làm giấy khai sinh tại Việt Nam cho con được không?
Trả lời: Con sinh ra tại Việt Nam có bố mẹ định cư ở nước ngoài hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh được. Việc đăng ký giấy khai sinh cho những trường hợp này sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện đang cư trú.
Chi tiết thông tin giải đáp cũng như các giấy tờ, thủ tục để làm giấy khai sinh tại Việt Nam cho con, mời bạn đọc tham khảo trong bài viết NOVAGEN chia sẻ sau đây!
1. Cha mẹ định cư ở nước ngoài có làm giấy khai sinh cho con tại Việt Nam được không?
Theo quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Như vậy, trường hợp cha mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài trên hoàn toàn có thể về Việt Nam sinh con và làm giấy khai sinh cho con tại Việt Nam được. Việc đăng ký giấy khai sinh tại Việt Nam cho con sẽ được thực hiện ở Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh tại Việt Nam cho con khi cha mẹ định cư ở nước ngoài
Theo quy định tại Điều 36 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh tại Việt Nam cho con khi cha mẹ là người định cư ở nước ngoài được thực hiện theo trình tự sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”
Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
“1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.”
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Lưu ý:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy tờ có giá trình chứng minh thông tin về cư trú, giấy chứng nhận kết hôn (nếu có).
- Trường hợp đã có thông tin trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình theo hình thức nộp trực tiếp hoặc không phải tải lên theo hình thức trực tuyến.
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
3. Kết luận
Tóm lại, cha mẹ định cư ở người ngoài hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh tại Việt Nam cho con được. Tuy nhiên, thủ tục và giấy tờ cần chuẩn bị sẽ có những điểm khác biệt so với trường hợp thông thường. Để đảm bảo quyền lợi cho con, cha mẹ nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật hiện hành và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trước khi thực hiện thủ tục.