Hỏi & đáp thủ tục pháp luật

 

 

Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung thì có được pháp luật công nhận?

Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung thì có được pháp luật công nhận?
Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung thì có được pháp luật công nhận?

Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung thì có được pháp luật công nhận hay không? Con chung có được hưởng tài sản cha qua đời hay không? 

Tình huống của độc giả như sau: Tôi và anh P sống chung với nhau từ năm 2020 nhưng không đăng ký kết hôn. Năm 2021 tôi và anh P có 1 đứa con Sau đó năm 2023 tôi đi sang Hàn lao động, gửi con lại cho anh P nuôi. Giữa năm 2024 anh P bị tai nạn bất ngờ qua đời và có để lại một số tài sản. Vậy trong trường hợp này tôi có phải là vợ hợp pháp của anh P không? Con của tôi và anh P có phải là con chung và có được nhận tài sản của anh P hay không? Rất mong được giải đáp!

Trả lời: Dựa trên thông tin, chị và anh P KHÔNG được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên đứa con giữa chị và anh P được coi là con chung và có quyền nhận thừa kế từ anh P theo hàng thừa kế thứ nhất.

Chi tiết được giải đáp trong bài viết dưới đây!

1. Nam nữ không đăng ký kết hôn thì có phải vợ chồng hợp pháp?

Trả lời: Không. Nếu nam nữ không đăng ký kết hôn và sống chung với nhau như vợ chồng thì không được coi là vợ chồng hợp pháp. Theo đó KHÔNG làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. 

Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì:

  • KHÔNG làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. 
  • Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Tóm lại: Nếu nam nữ chỉ sống chung với nhau như vợ chồng song lại không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành, thì mối quan hệ vợ chồng sẽ không được pháp luật công nhận và không có giá trị về mặt pháp lý.

2. Con của hai bên nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn có phải con chung?

Trả lời: Có. Dù cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng con vẫn được coi là con chung. Và cha mẹ có đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với con. 

Theo khoản 2 Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Như vậy, dù hai bên nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì con vẫn được pháp luật công nhận là con chung. 

Điều kiện để con được công nhận là con chung khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Cần thực hiện thủ tục nhận cha mẹ con hoặc khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con tại UBND xã (phường) nơi cư trú. Trong đó cần chuẩn bị chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP

  • 1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. – thường là bản xét nghiệm ADN khai sinh (xét nghiệm ADN cha con, mẹ con theo hình thức pháp lý)
  • 2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

3. Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung có được nhận thừa kế?

Trả lời: Có. Con chung sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn vẫn sẽ được nhận thừa kế theo quy định của pháp luật. 

  • Nếu giấy khai sinh của con có tên cha: Nghiễm nhiên con thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi cha qua đời (căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; […])
  • Nếu giấy khai sinh của con không có tên cha, chỉ có tên mẹ: Mẹ hoặc người giám hộ nộp đơn lên Tòa án để giải quyết việc thừa kế cho con ngoài giá thú khi cha đã mất. Tòa án sẽ tiến hành thu thập bằng chứng, thực hiện trưng cầu giám định ADN,… để đưa ra quyết định cuối cùng. 

Quyền của người mẹ (hoặc người giám hộ) của trẻ trong việc yêu cầu thừa kế cho con ngoài giá thú khi người cha đã mất

Căn cứ tại khoản 3 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

Bên cạnh đó, tại Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi: 

  • 1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  • 2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • 3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

4. Kết luận

Nam nữ không đăng ký kết hôn và có con chung thì không được pháp luật công nhận quan hệ hệ hôn nhân, nhưng được pháp luật công nhận con chung nếu có chứng cứ chứng minh cha con (mẹ con) ruột – thường là bản xét nghiệm ADN cha con, mẹ con theo hình thức pháp lý. 

Tham khảo các điều luật tại: Cơ sở dữ liệu Quốc gia Văn bản quy phạm pháp luật

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ