Thắc mắc: Chồng không được ly hôn khi nào? Được lưu cư bao lâu sau khi ly hôn?
Câu hỏi do độc giả gửi về như sau: “Cho tôi hỏi những trường hợp mà chồng không được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với vợ? Sau khi ly hôn, tôi vì khó khăn tài chính mà muốn tiếp tục ở trong nhà chung của hai vợ chồng, vậy tôi có được ở nhờ hay không và nếu có thì được ở trong bao lâu? Rất mong được giải đáp!”
Dưới đây là giải đáp cho câu hỏi của độc giả về 2 vấn đề: Những trường hợp chồng không được đơn phương ly hôn với vợ và Vợ/chồng được lưu cư bao lâu sau khi ly hôn?
1. Chồng không được ly hôn khi nào?
Trả lời: Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người chồng bị hạn chế quyền ly hôn, tức là không được đơn phương ly hôn trong trường hợp:
- Vợ đang mang thai
- Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tóm lại; Trong thời kỳ hôn nhân, khi người vợ đang mang thai, sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được quyền đơn phương ly hôn. Nếu muốn yêu cầu ly hôn thì người chồng phải chờ tới khi trẻ đủ 12 tháng tuổi. Quy định này nhằm đảm bảo an toàn về mặt tinh thần cho người phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh con, nuôi con nhỏ.
Tuy nhiên, người vợ vẫn có quyền đơn phương ly hôn trong thời gian này. Việc hạn chế ly hôn đơn phương chỉ áp dụng với người chồng.
2. Chồng cũ được lưu cư trong thời hạn bao lâu sau khi ly hôn?
Trả lời: Tối đa 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt theo quyết định của Tòa án, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn như sau: Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác, trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì có thể ở lại trong nhà ở thuộc sở hữu riêng của người còn lại trong thời gian 06 tháng kể từ ngày quyết định ly hôn có hiệu lực. Nếu hai bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.
3. Khi ly hôn, tài sản của vợ chồng được giải quyết như thế nào?
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Theo đó, khi ly hôn giải quyết tài sản của vợ chồng thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
Kết luận: Chồng không được ly hôn khi nào? Khi vợ mang thai, nuôi con dưới 12 tháng. Chồng hoặc vợ được lưu cư tối đa 06 tháng sau khi ly hôn.
Tham khảo văn bản pháp luật tại CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT