Hỏi & đáp thủ tục pháp luật

 

 

Vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng không?

Vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng không?
Vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng không?

Phát hiện chồng ngoại tình thì vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng không?

Thắc mắc: Tôi đang mang thai được 6 tháng thì tìm thấy chứng cứ chồng đang qua lại với một người phụ nữ khác. Vậy tôi muốn nộp đơn ly hôn đơn phương với chồng thì có được hay không? Sau khi ly hôn chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hay không? Mong được giải đáp!

1. Vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng khi chồng ngoại tình hay không?

Trả lời: Có. Người vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng trong thời kỳ mang thai mà không bị hạn chế.

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

  • 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, trong thời kỳ vợ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng KHÔNG có quyền yêu cầu ly hôn.

Tuy nhiên người vợ hoàn toàn được phép đơn phương ly hôn với chồng. Bởi vì luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ.

2. Vợ mang thai đơn phương ly hôn với chồng thì khi sinh con, ai có quyền nuôi con?

Trả lời: Mẹ là người có quyền nuôi con, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Quy định này căn cứ theo khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy: Việc quyết định ai nuôi con sẽ dựa trên việc ưu tiên thỏa thuận giữa các bên, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án mới tiến hành quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng đối với con khi ly hôn

Theo đó, nếu vợ là người trực tiếp nuôi con thì chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, dựa theo khoản 1 điều 81, điều 82, điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  • Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Thủ tục đơn phương ly hôn của vợ mang thai được thực hiện như thế nào?

Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ như sau: 

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
  • Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
  • Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương: 

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, vợ mang thai có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi vợ mang thai cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

4. Kết luận

Vợ mang thai có quyền đơn phương ly hôn với chồng theo quy định của pháp luật. Quyền nuôi con dưới 36 tháng được giao cho người mẹ, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Bài viết xem nhiều

NOVAGEN luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi của Quý khách hàng. Đồng thời được vinh dự hợp tác với các nhà nghiên cứu - học sinh - sinh viên, các đối tác - cộng tác viên có đam mê trong việc xây dựng một thư viện mở, cung cấp những thông tin khoa học hoàn toàn miễn phí cho cộng đồng.

GÓP Ý VỚI NOVAGEN

Tại sao nên chọn NOVAGEN ?

Trả kết quả chỉ từ 4h

Thu mẫu tại nhà toàn quốc

Kết quả pháp lý có giá trị với tòa án trên toàn quốc

Đối tác các đại sứ quán kiểm định bảo lãnh, nhập tịch

Phòng lab đạt chuẩn quốc tế

Dịch vụ chuyên nghiệp, tư vấn nhiệt tình

Kết quả chính xác, cam kết & bảo hành

Bảo mật thông tin tuyệt đối

Chỉ cần để lại số điện thoại
NOVAGEN sẽ tư vấn ngay cho bạn trong tối đa 30'

Đặt lịch hẹn

Mọi thông tin quý khách cung cấp cho NOVAGEN đều được bảo mật tuyệt đối
ngay từ cú điện thoại đầu tiên, suốt quá trình thực hiện dịch vụ và vĩnh viễn sau khi dùng dịch vụ